Gia đình nitơ của các yếu tố

Artículo revisado y aprobado por nuestro equipo editorial, siguiendo los criterios de redacción y edición de YuBrain.


Tất cả các yếu tố nhóm 15 tuân theo các xu hướng định kỳ chung sau:

  • Độ âm điện là khả năng hút electron của nguyên tử. Độ âm điện giảm dần khi bạn đi xuống nhóm.
  • Năng lượng ion hóa đề cập đến lượng năng lượng cần thiết để loại bỏ một electron khỏi nguyên tử trong pha khí. Năng lượng ion hóa giảm đi xuống nhóm.
  • Bán kính nguyên tử tăng dần khi đi xuống nhóm.
  • Ái lực điện tử là khả năng của một nguyên tử chấp nhận một điện tử và nó giảm dần khi bạn đi xuống nhóm.
  • Nhân vật kim loại tăng dần khi đi xuống nhóm.
  • Điểm nóng chảy, là lượng năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết và thay đổi chất pha rắn thành chất pha lỏng, tăng dần theo nhóm.
  • Điểm sôi, lượng năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết và thay đổi một chất trong pha lỏng thành khí, tăng trong nhóm.

Các yếu tố của nhóm 15

Các tính chất vật lý của nhóm này thay đổi từ nguyên tố này sang nguyên tố khác và đặc tính kim loại tăng lên khi bạn đi xuống trong đó.

Nitơ là một nguyên tố phi kim loại, không có màu sắc, mùi vị và tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khí không cháy. Khi so sánh với phần còn lại của nhóm, nó có độ âm điện cao nhất, khiến nó trở thành nguyên tố có đặc tính phi kim lớn nhất. Số oxi hóa thông thường của nó là +5, +3 và -3. Nó được tìm thấy với tỷ lệ 0,002% trong vỏ trái đất, trong khi trong khí quyển, nó tương ứng với mức độ phong phú 78%.

Nó được tìm thấy tự nhiên trong protein động vật và thực vật, và trong phần còn lại hóa thạch của thực vật. Trước khi người ta phát hiện ra rằng có thể thu được amoniac từ nitơ, quy trình được gọi là Harber-Bosch, nguồn nitơ bị hạn chế. Nó cũng làm nổi bật khả năng hòa tan thấp trong nước.

Oxit nitơ, còn được gọi là “khí gây cười”, được sử dụng trong nha khoa, khi sinh con và để tăng tốc độ ô tô.

Photpho là một nguyên tố phi kim. Trạng thái oxy hóa phổ biến nhất của phốt pho là -3. Nó là nguyên tố chiếm vị trí thứ 11 về độ phong phú của vỏ trái đất, là 0,11%. Nguồn chính của phốt pho. Nó thường được tìm thấy như là một phần của khoáng chất, và hiếm khi ở dạng tinh khiết.

Có thể tìm thấy nhiều loại khác nhau trong phốt pho, chẳng hạn như phốt pho trắng, là chất rắn màu trắng như sáp có thể cắt được bằng dao. Nó tạo thành một phân tử tứ diện, P4. Photpho trắng độc, photpho đỏ không độc.

Phốt pho đỏ được hình thành khi phốt pho trắng được nung nóng đến 573 Kelvin và không tiếp xúc với không khí. Nó ít phản ứng hơn phốt pho trắng và có cấu trúc polyme giống như chuỗi và ổn định hơn. Cả phốt pho trắng và đỏ đều được sử dụng để làm đầu que diêm, nhưng phốt pho trắng bị tránh do độc tính của nó.

Phốt pho có nhiều ứng dụng: Ví dụ, phốt pho triclorua được sử dụng trong xà phòng, chất tẩy rửa, chất dẻo, cao su nylon tổng hợp, dầu động cơ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Axit photphoric được sử dụng trong phân bón và cũng được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm.

Asen là một á kim có độc tính cao. Do đặc tính bán kim loại, nó có mật độ cao, độ dẫn nhiệt vừa phải và đặc tính dẫn điện hạn chế. Các trạng thái oxy hóa của asen là +5, +3, +2, +1 và -3. Các dạng đẳng hướng của asen là: vàng, đen và xám, dạng sau là phổ biến nhất.

Các hợp chất chứa asen được sử dụng trong thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và hợp kim. Cũng lưu ý rằng oxit asen có đặc tính lưỡng tính, nghĩa là nó có thể hoạt động như một axit và bazơ.

Antimon cũng là một á kim, các trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất trong số đó là +3, -3 và +5. Dạng thù hình ổn định nhất của antimon là dạng kim loại, có các tính chất tương tự như của asen: mật độ cao, độ dẫn nhiệt vừa phải và khả năng dẫn điện hạn chế. Một trong những ứng dụng nổi bật của antimon là sử dụng nó như một chất bán dẫn.

Bismuth là một nguyên tố kim loại, có trạng thái oxy hóa là +3 và +5 điểm. Bismuth thường được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và thuốc. Nó cũng là nguyên tố có độ âm điện thấp nhất và năng lượng ion hóa thấp nhất, nghĩa là nó dễ bị mất electron hơn so với các nguyên tố còn lại trong nhóm 15.

-Quảng cáo-

Laura Benítez (MEd)
Laura Benítez (MEd)
(Licenciada en Química. Master en Educación) - AUTORA. Profesora de Química (Educación Secundaria). Redactora científica.

Artículos relacionados