Tabla de Contenidos
Một gia vị phổ biến trong nhà bếp của chúng tôi là giấm. Vị chua đặc trưng và mùi của các loại giấm khác nhau là do axit axetic, còn được gọi là axit metylcacboxylic hoặc axit ethanoic, cũng có thể xảy ra dưới dạng ion axetat. Anion axetat được hình thành từ axit axetic, được biểu diễn trong hình bên dưới. Công thức hóa học của anion axetat là CH 3 COO – và nó thu được khi axit axetic mất hydro có liên kết đơn với oxy, do đó tạo ra phân tử mang điện tích âm. Ion axetat được viết tắt là OAc. Khi đó axit axetic sẽ có công thức HOAc và natri axetat, là kết quả của việc thay thế nguyên tử hydro có liên kết đơn với oxy bằng một nguyên tử natri, sẽ được biểu diễn dưới dạng NaOAc.
axetat
Nhóm este axetat, nhóm được tạo thành trong hình trước bởi hai nguyên tử oxy và nguyên tử cacbon liên kết với chúng, phản ứng với các nhóm chức năng khác bằng liên kết tự do do nguyên tử hydro có liên kết đơn với Oxigen để lại. Công thức chung của este là R’-COO-R và trong trường hợp nhóm este axetat, công thức chung là CH 3 COO-R.
Khi anion axetat kết hợp với một cation, hợp chất thu được được gọi là axetat. Đơn giản nhất trong số các hợp chất này là hydro axetat, axit axetic. Tên được chỉ định bởi hệ thống danh pháp hóa học là ethanoate, vì vậy axit axetic được gọi là hydro ethanoate. Các axetat quan trọng khác là chì axetat, hoặc đường chì, crom(II) axetat và nhôm axetat. Hầu hết các axetat của kim loại chuyển tiếp là muối không màu, tan nhiều trong nước. Chì axetat đã từng được sử dụng làm chất tạo ngọt, nhưng nó độc hại. Nhôm axetat được sử dụng trong cồn thuốc và kali axetat là thuốc lợi tiểu.
Công dụng của axetat
Hầu hết axit axetic được sản xuất bởi ngành công nghiệp hóa chất được sử dụng để điều chế axetat. Ngược lại, axetat chủ yếu được sử dụng để sản xuất polyme. Gần một nửa sản lượng axit axetic được dùng để sản xuất vinyl axetat, được sử dụng để sản xuất rượu polyvinyl, một thành phần trong sơn. Một phần quan trọng khác của axit axetic được sản xuất được sử dụng để tạo ra cellulose axetat, được sử dụng để tạo sợi cho ngành dệt, cùng loại vật liệu được sử dụng để tạo bản ghi âm. Acetate được sản xuất trong các quá trình sinh học vì chúng cần thiết trong quá trình sinh tổng hợp các phân tử hữu cơ phức tạp hơn. Ví dụ, việc gắn hai cacbon axetat vào một axit béo sẽ tạo ra một hydrocacbon phức tạp hơn.
Bởi vì muối axetat là ion, chúng có xu hướng hòa tan trong nước. Một trong những dạng axetat dễ làm nhất tại nhà là natri axetat, còn được gọi là đá nóng. Natri axetat được tạo ra bằng cách trộn giấm, axit axetic loãng và natri bicacbonat, sau đó làm bay hơi lượng nước dư thừa.
Trong khi muối axetat thường có màu trắng, dạng bột hòa tan, thì este axetat thường là chất lỏng ưa béo, thường dễ bay hơi. Este axetat có công thức hóa học chung CH 3 COO-R, trong đó R là một nhóm hữu cơ. Este axetat thường rẻ, ít độc và thường có mùi ngọt.
axetat trong sinh học
Vi khuẩn cổ sinh metan là các vi sinh vật nhân sơ sống trong môi trường yếm khí, sinh ra khí mêtan (CH 4 ). Chúng là những sinh vật có tầm quan trọng sinh thái lớn, đặc biệt là trong chu trình carbon, vì chúng tham gia vào quá trình phân hủy chất hữu cơ. Phản ứng mà chúng tạo ra khí metan là phản ứng lên men.
CH 3 COO – + H + → CH 4 + CO 2
Trong phản ứng này, một electron được chuyển từ nhóm cacboxylic sang nhóm metyl, tạo ra khí mêtan và cacbon đioxit, cả hai đều là khí.
Acetate là một coenzym quan trọng trong quá trình chuyển hóa lipid, protein và carbohydrate. Nó cung cấp nhóm acetyl cho chu trình axit citric để oxy hóa, một phản ứng tạo ra năng lượng.
Acetate được cho là nguyên nhân gây ra, hoặc ít nhất là góp phần gây ra tình trạng nôn nao sau khi uống rượu. Ở động vật có vú, khi rượu được chuyển hóa, nồng độ axetat trong huyết thanh tăng lên dẫn đến tích tụ adenosine trong não và các mô khác. Caffeine đã được chứng minh ở chuột làm giảm khả năng nhận thức về đêm để đáp ứng với adenosine. Vì vậy, mặc dù uống cà phê sau khi uống rượu không giúp cải thiện sự tỉnh táo của một người hoặc một con chuột, nhưng nó có thể làm giảm khả năng bị nôn nao.
nguồn
GD Vogels, JT Keltjens, C. Van der Drift. Hóa sinh của sản xuất metan . Trong Sinh học vi sinh vật kỵ khí, chủ biên AJB Zehnder. John Wiley & Sons, Inc., New York, 1988.
Ô-sê-chê. Axit axetic . Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry, tháng 6 năm 2000.